Các chỉ tiêu chủ yếu của Chiến lược là:
1. Về kinh tế
– Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân khoảng 7%/năm; GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đến năm 2030 đạt khoảng 7.500 USD.*
– Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đạt khoảng 30% GDP, kinh tế số đạt khoảng 30% GDP.
– Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 50%.
– Tổng đầu tư xã hội bình quân đạt 33 – 35% GDP; nợ công không quá 60% GDP, nợ công không quá 60% GDP.
– Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt 50%.
– Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân đạt trên 6,5%/năm.
– Giảm tiêu hao năng lượng tính trên đơn vị GDP ở mức 1 – 1,5%/năm.
2. Về xã hội
– Chỉ số phát triển con người (HDI) duy trì trên 0,7.**
– Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm.
– Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 – 40%.
– Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm xuống dưới 20%.
3. Về môi trường
– Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42%.
– Tỷ lệ xử lý và tái sử dụng nước thải ra môi trường lưu vực các sông đạt trên 70%.
– Giảm 9% lượng phát thải khí nhà kính.
– 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường.
– Tăng diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3 – 5% diện tích tự nhiên vùng biển quốc gia.
* Theo đánh giá lại quy mô nền kinh tế của Tổng cục Thống kê, GDP năm 2019 là 332 tỉ USD, GDP bình quân đầu người là 3.442 USD, năm 2020 đạt 343,6 tỉ USD (khoảng 8 triệu tỉ đồng) và GDP bình quân đầu người đạt 3.521 USD. Các chỉ tiêu kinh tế tính toán cho Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021 – 2030 và Phương hướng phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021 – 2025 căn cứ vào số liệu đã được đánh giá lại.
** Năm 2019, HDI của Việt Nam đạt mức 0,704, thuộc nhóm nước có HDI cao của thế giới.