Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Công chứng là hành vi xác nhận một giao dịch dân sự nào đó đã được đăng ký, kiểm định bởi cơ quan, tổ chức công chứng.
Chứng thực: theo quy định của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thì chứng thực được xem xét ở hai khía cạnh:
– Chứng thực là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính hoặc chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản là chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực.
– Chứng thực là việc cơ quan có thẩm quyền chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên giao kết hợp đồng, giao dịch.
Cơ quan nhà nước co thẩm quyền sẽ chứng nhận các loại giấy tờ bản sao của bạn giống với bản gốc.
Có thể hiểu nôm nay như thế này: Chứng thực nghĩa là bạn đã có bản chính. Rồi photo ra các bản khác và chứng thực các bản photo đó giống với bản chính. Công chứng là bạn và bên đối tác cùng lên gặp công chứng viên tại văn phòng công chứng. Trước mặt công chứng viên 2 bên bày tỏ sự đồng ý, tự nguyện, hiểu các nội dung hợp đồng. Cùng ký tên.
One Comment on “Công chứng và Chứng thực khác nhau gì?”