Măng có tác dụng tốt cho sức khoẻ không? Vì sao nhiều người nói măng độc, người ốm không nên ăn?
Thành phần chính của măng có protein (5%), chất xơ, vitamin B1, C, nhiều axit amin, carten, canxi, photpho, sắt và axit axalic. Thường xuyên ăn măng có thể giảm béo, thông tiện và đề phòng chứng u kết tràng.
Măng có tác dụng tiêu đờm, lợi cho ruột, thông mạch, tiêu thức ăn, chủ yếu dùng để thanh nhiệt, trừ đờm, đậu mùa không thoát ra.
Măng có vị nhạt, tính hàn đi vào 2 kinh tâm và phế. Măng có tác dụng thanh thượng tiêu, phiền nhiệt, tiêu đờm, chỉ khát, họ suyễn, thổ huyết, trị trẻ em kinh phong. Theo Đại Danh y Tuệ Tĩnh, măng tre có thêm chút gừng uống trị bệnh đái đường (chứng tiêu khát). Măng có chứa nhiều xenlulô, có tác dụng kích thích sự co bóp của dạ dày, ruột và tăng cường tiết dịch tiêu hoá, tăng cường tiết mật, làm giảm nồng độ cholesterol trong máu.
Măng chữa bệnh:
- Phổi nhiệt nhiều đờm: Măng tre tươi, bóc bẹ cắt miếng. Một lá phổi lợn, cho thêm gia vị, nấu n ừ rồi ăn.
- Mất ngủ: 150 200g măng tre, cắt miếng. Đun lấy nước, uống vào buổi tối, trước lúc đi ngủ.
- Huyết áp cao: Măng tre luộc ăn.
- Trẻ em bị đậu mùa không thoát ra: 200g măng tre, một ít gừng sống. Đun nước uống.
Tuy nhiên cần kiêng kị trong một số trường hợp:
- Trẻ em tì vị kém không nên dùng vì chứa chất canxi axit herbitic không tiêu tương đối nhiều, người bị viêm thận, sỏi đường tiết niệu không được ăn.
- Không nên nấu chung với đậu phụ để tránh canxi trong đậu phụ kết hợp với axit herbitic trong măng, tăng thêm lượng canxi herbitic khó tan.
- Người ốm hoặc mới ốm dậy nên kiêng ăn măng.
Cách khử độc, chế biến các món ăn từ măng an toàn cho sức khỏe:
- Luộc măng kĩ rồi xả sạch với nước hoặc nước vo gạo. Trong quá trình luộc mở nắp vung để bay hơi độc.
- Luộc măng với rau ngót.
- Luộc măng với ớt và nước vo gạo.
- Ngâm măng qua đêm.
- Ngâm măng với nước vôi trong.
- Không nên sử dụng măng đã ngâm quá chua hoặc măng ngâm không rõ nguồn gốc.
Lương y Vũ Quốc Trung