Bạn từng mua đất hoặc bạn nghe nói về sổ hồng, sổ đổ, sổ trắng, vậy những loại sổ khác nhau về màu sắc như vậy còn khác nhau về gì nữa? Bài viết sau đây Bạn Nên Biết sẽ đưa một số thông tin để bạn phân biệt sổ đỏ, sổ hồng, sổ trắng khác nhau như thế nào?
Theo Khoản 2 Điều 97 Luật Đất đai 2013 quy định:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10/12/2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.
Ngoài các loại giấy chứng nhận trên, thì người sử dụng đất còn có quyền sử dụng đất khi có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
Tiêu chí |
Sổ trắng |
Sổ đỏ |
Sổ hồng cũ |
Sổ hồng mới (mẫu Giấy chứng nhận mới đang áp dụng) |
Căn cứ cấp Sổ |
– Nghị định 64-CP; – Thông tư 346/1998/TT-TCĐC về hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. |
– Nghị định 60-CP ngày 05/7/1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu đất ở tại đô thị. |
– Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. |
|
Tên gọi pháp lý |
Tuy không có văn bản nào quy định là Sổ trắng nhưng trong thực tiễn nhiều địa phương xem Sổ trắng là các loại giấy tờ như: Bằng khoán điền thổ, văn tự mua bán nhà ở,… |
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. |
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. |
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. |
Khu vực được cấp giấy |
Cả nước |
Ngoài đô thị |
Đô thị |
Cả nước |
Loại đất được cấp giấy |
Tất cả các loại đất |
Đất ở nông thôn, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối. |
Đất ở đô thị |
Tất cả các loại đất |
Cơ quan ban hành mẫu Sổ |
– |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Bộ Xây dựng |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Sổ đỏ: là tên gọi của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất (theo khoản 20 Điều 4 Luật Đất đai 2003)
Sổ hồng: là tên gọi của Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở được cấp cho chủ sở hữu theo quy định:
– Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư thì cấp một giấy chứng nhận là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
– Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở thì cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
(Theo Điều 11 Luật Nhà ở 2005).
Cơ quan ban hành
Sổ đỏ: Do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Sổ hồng: Do Bộ Xây dựng ban hành
Kết luận: Nếu Sổ đỏ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Sổ hồng là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Hiện nay, cả hai loại giấy này vẫn được đang được lưu hành và có giá trị pháp lý.