Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu sau:
– Tranh chấp về dân sự được quy định tại Điều 26 Bộ luật Tô’ tụng dân sự năm 2015 trừ tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
– Tranh chấp về hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 26 Bộ luật Tô’ tụng dân sự năm 2015.
– Tranh chấp về kinh doanh, thương mại được quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tô’ tụng dân sự năm 2015.
– Tranh chấp về lao động được quy định tại Điều 32 Bộ luật Tô’ tụng dân sự năm 2015.
– Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
– Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 Bộ luật Tô’ tụng dân sự năm 2015;
– Yêu cầu về kinh doanh thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 Bộ luật Tô’ tụng dân sự năm 2015;
– Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 Bộ luật Tô’ tụng dân sự năm 2015.
Những tranh chấp, yêu cầu nêu trên phải không có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nưởc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tô’ tụng dân sự năm 2015.
– Các vụ việc về hôn nhân và gia đình như hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vỢ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới vối công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu sau:
– Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động quy định tại các điều 26, 28, 30, 32 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, trừ tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
– Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động quy định tại các điều 27, 29, 31, 33 Bộ luật Tô’ tụng dân sự năm 2015, trừ yêu cầu thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
– Tranh chấp, yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại và lao động mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nưởc ngoài trừ tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tô’ tụng dân sự năm 2015.
– Những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên đề giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.