Việt Nam có bao nhiêu Đại Tướng

Tính tới thời điểm hiện nay, năm 2018, Việt Nam có 17 Đại tướng. Trong đó có 14 Đại tướng Quân đội nhân dân và 3 Đại tướng Công an nhân dân. Hiện còn, 9 Đại tướng hiện còn sống, 8 Đại tướng đã mất.

I: Đại tướng Quân đội Nhân dân gồm 14 đồng chí:

Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam là cấp quân hàm sĩ quan quân đội cao cấp nhất trong Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 4 ngôi sao vàng. Theo quy định hiện hành, theo Điều 88 Hiến pháp Việt Nam 2013, quân hàm Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam do Chủ tịch nước, kiêm Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh Quốc gia quyết định phong cấp.

1. Võ Nguyên Giáp (1911 –  2013). Năm thụ phong 1948. Chức vụ cao nhất: Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Tổng tư lệnh Quân đội Nhân dân Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Chức vụ cao nhất trong ĐCSVN: Ủy viên Bộ Chính trị (1951-1982), Bí thư Quân ủy trung ương.

Danh hiệu khác: Người anh cả của LLVTND Việt Nam, Đại tướng đầu tiên của QĐNDVN, Đại tướng của nhân dân, Đại tướng của hòa bình, Huân chương Sao vàng.

2. Nguyễn Chí Thanh (1914 – 1967). Năm thụ phong 1959. Chức vụ cao nhất: Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị. Chức vụ cao nhất trong ĐCSVN: Ủy viên Bộ Chính trị (1951-1967).

3. Văn Tiến Dũng (1917 – 2002). Năm thụ phong 1974. Chức vụ cao nhất: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng(1980-1987). Chức vụ cao nhất trong ĐCSVN: Ủy viên Bộ Chính trị khóa III, IV, V, Bí thư Đảng ủy Quân sự Trung ương (1984-1986). Danh hiệu khác: Huân chương Sao vàng.

4. Hoàng Văn Thái (1915 – 1986). Năm thụ phong 1980. Chức vụ cao nhất: Tổng Tham mưu trưởng đầu tiên (1945-1953), Thứ trưởng Bộ Quốc phòng. Chức vụ cao nhất trong ĐCSVN: Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương các khóa III, IV và V. Danh hiệu khác: Huân chương Sao vàng (truy tặng 2007).

5. Chu Huy Mân. (1913 – 2006). Năm thụ phong 1982. Chức vụ cao nhất: Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước (1981-1986). Chức vụ cao nhất trong ĐCSVN: Ủy viên Bộ Chính trị (1976-1986). Danh hiệu khác: Đại tướng có tuổi Đảng cao nhất, Huân chương Sao vàng.

6. Lê Trọng Tấn (1914 – 1986). Năm thụ phong 1984. Chức vụ cao nhất: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Tổng Tham mưu trưởng (1980-1986). Chức vụ cao nhất trong ĐCSVN: Ủy viên Ban chấp hành Trung ương các khóa IV và V. Danh hiệu khác: Huân chương Sao vàng (truy tặng 2007).

7. Lê Đức Anh (NS 1920). Năm thụ phong 1984. Chức vụ cao nhất: Chủ tịch nước (1992-1997). Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (1987-1991). Chức vụ cao nhất trong ĐCSVN: Ủy viên Bộ Chính trị (1982-1997). Danh hiệu khác: Huân chương Sao vàng.

8. Nguyễn Quyết (NS 1922). Năm thụ phong 1990. Chức vụ cao nhất: Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước. Chức vụ cao nhất trong ĐCSVN: Bí thư Trung ương Đảng khóa VI. Danh hiệu khác: Huân chương Sao vàng.

9. Đoàn Khuê (1923 – 1998). Năm thụ phong 1990. Chức vụ cao nhất: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (1991-1997). Chức vụ cao nhất trong ĐCSVN: Ủy viên Bộ Chính trị (1991-1997). Danh hiệu khác: Huân chương Sao vàng (truy tặng 2007).

10. Phạm Văn Trà (1935). Năm thụ phong 2003. Chức vụ cao nhất: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (1997-2006). Chức vụ cao nhất trong ĐCSVN: Ủy viên Bộ Chính trị (1997-2006). Danh hiệu khác: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.

11. Lê Văn Dũng (1945). Năm thụ phong 2007. Chức vụ cao nhất: Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị (2001-2011). Chức vụ cao nhất trong ĐCSVN: Bí thư Trung ương Đảng (2001-2011). Danh hiệu khác: Huân chương Quân công hạng nhất.

12. Phùng Quang Thanh (1949). Năm thụ phong 2007. Chức vụ cao nhất: Đương nhiệm Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (2006 – đến nay). Chức vụ cao nhất trong ĐCSVN: Ủy viên Bộ Chính trị ( 2006 – đến nay). Danh hiệu khác: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.

13. Đỗ Bá Tỵ (1954). Năm thụ phong 2015. Chức vụ cao nhất: Tổng Tham mưu trưởng (2010 – đến nay). Chức vụ cao nhất trong ĐCSVN: Ủy viên ban chấp hành Trung ương Đảng.

14. Ngô Xuân Lịch (1954). Năm thụ phong 2015. Chức vụ cao nhất: Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị (2011 – đến nay). Chức vụ cao nhất trong ĐCSVN: Bí thư Trung ương Đảng (2011 – đến nay).

II: Đại tướng Công an Nhân dân gồm 3 đồng chí:

Đại tướng Công an nhân dân Việt Nam là cấp bậc cao cấp nhất trong Công an nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 4 ngôi sao vàng. Theo quy định hiện hành, cấp bậc này do Chủ tịch nước kiêm Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh Quốc gia ký quyết định phong cấp.

15. Mai Chí Thọ (1922- 2007). Năm thụ phong 1989. Chức vụ cao nhất: Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Ủy viên Hội đồng Quốc phòng khóa VIII. Chức vụ cao nhất trong ĐCSVN: Ủy viên Bộ Chính trị khóa VI (1986-1991). Danh hiệu khác: Ủy viên Bộ Chính trị khóa VI (1986-1991).

16. Lê Hồng Anh (1949). Năm thụ phong 2005. Chức vụ cao nhất: Bộ trưởng Bộ Công an. Chức vụ cao nhất trong ĐCSVN: Hiện nay là Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Danh hiệu khác: Phong hàm trực tiếp.

17. Trần Đại Quang (1956). Năm thụ phong 2012. Chức vụ cao nhất: Bộ trưởng Bộ Công an. Chức vụ cao nhất trong ĐCSVN: Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Đảng ủy Công an Trung ương.

5/5 - (2 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *